Thiết kế cải tạo bảo trì hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là loại nước thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người như tắm giặt, vệ sinh cá nhân hoặc các sinh hoạt khác… và được thải ra từ nhiều nguồn khác nhau như từ các trường học, từ các bệnh viện, từ các trung tâm thương mại, các khu vui chơi giải trí hoặc từ các cơ quan công sở hoặc từ các khu chung cư, gia đình…
Thành phần chính của nước thải sinh hoạt bao gồm 02 loại, đó là nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh, các khu vệ sinh công cộng… hoặc nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt như các cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa trôi, các chất thải chất bẩn thải ra từ quá trình sinh hoạt của con người…Vì vậy thiết kế hệ thống xử lý khí thải sinh hoạt là một hành động cần phải thực hiện
Lượng nước thải sinh hoạt dân cư phụ thuộc vào dân số và đặc điểm của hệ thống thoát nước. Nước thải sinh hoạt chữa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra còn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các chất như: protein (40-50%), hydratcacbon (40-50%), chất béo (5-10%), nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt dao động trong khoảng 150-450mg/l. Lượng nước thải sinh hoạt dao động trong phạm vi rất lớn, tùy thuộc vào mức sống và các thói quen của người dân, có thể tính bằng 80% lượng nước được cấp.
Công ty xử lý nước thải Đoàn Gia Phát chuyên tư vấn thiết kế vận hành nâng cấp cải tạo hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt với các công nghệ hiện đại mới nhất mà tiết kiệm chi phí tối đa. Vì vậy, để hiểu rõ về các công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt hiện đại này hãy đọc qua bài viết này nhé

Xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học hiếu khí MBBR:
Hệ thống xử sinh học hiếu khí MBBR được thiết kế trên cơ sở dữ liệu công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, an toàn trong vận hành và đặc biệt: dễ vận hành nhất đang được áp dụng trên thế giới.
Quy trình xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học hiếu khí bằng phương pháp MBBR đạt hiệu quả xử lý cao, dễ dàng kiểm soát cân bằng chế độ thủy lực nhờ hệ thống van ống, đồng hồ đo lưu lượng.
Bên cạnh đó, với lớp vật liệu đệm có bề mặt riêng lớn nên sinh khối vi sinh cũng lớn, nâng cao khả năng chịu sốc của vi sinh (với bất cứ thay đổi bất thường nào của nước thải đầu vào) cao hơn nhiều so với các công nghệ sinh học truyền thống như phương pháp hiếu khí bùn truyền thống Aerotank, xử lý theo mẻ SBR, hoặc dạng công nghệ tích hợp giữa 2 phương pháp đó (AST). Với những công nghệ sinh học cũ này, đòi hỏi nhân viên vận hành phải có tay nghề cao và giàu kinh nghiệm.







0 nhận xét:
Đăng nhận xét